Giá nông sản và vật tư tỉnh Lâm Đồng (từ ngày 08/12 - 15/12/2021)
I. Giá một số sản phẩm nông sản
STT |
Mặt hàng nông sản |
ĐVT |
Giá cổng trại |
Giá bán lẻ |
Tăng/giảm so với tuần trước |
1 |
Cà chua thường (Rita) |
Kg |
26.000 |
35.000 |
Tăng 2.000 |
2 |
Cải bắp (Đơn Dương) |
Kg |
5.000 |
15.000 |
|
3 |
Cải thảo (Đơn Dương) |
Kg |
5.000 |
15.000 |
|
4 |
Xà lách lolo xanh (Đơn Dương) Xà lách lolo xanh (Đà Lạt) |
Kg |
19.000 15.000 |
30.000 23.000 |
Giảm 10.000 |
5 |
Xà lách cuộn (Đơn Dương) |
Kg |
22.000 |
35.000 |
|
6 |
Hành lá |
Kg |
12.000 |
25.000 |
|
7 |
Su su |
Kg |
6.000 |
15.000 |
|
8 |
Su hào |
Kg |
14.000 |
25.000 |
|
9 |
Củ dền |
Kg |
8.000 |
15.000 |
Tăng 2.000 |
10 |
Ớt sừng |
Kg |
33.000 |
50.000 |
Tăng 20.000 |
11 |
Đậu leo |
Kg |
18.000 |
30.000 |
Giảm 6.000 |
12 |
Xà lách Coron (Đà Lạt) |
Kg |
10.000 |
18.000 |
Giảm 5.000 |
13 |
Ớt chuông Đà Lạt (màu đỏ) |
Kg |
40.000 |
50.000 |
Tăng 5.000 |
14 |
Ớt chuông Đà Lạt (màu vàng) |
Kg |
40.000 |
50.000 |
Tăng 5.000 |
15 |
Súp lơ xanh (Đà Lạt) |
Kg |
20.000 |
28.000 |
|
16 |
Pó xôi (Đà Lạt) |
Kg |
25.000 |
32.000 |
Giảm 5.000 |
17 |
Sữa bò |
Kg |
13.000 |
17.000 |
|
18 |
Lợn hơi (Lâm Hà) |
Kg |
52.000 |
|
Tăng 5.000 |
19 |
Gà mái hơi (Lâm Hà) |
Kg |
60.000 |
|
|
20 |
Kén tằm (Đạ Tẻh) |
Kg |
170.000 |
|
Tăng 20.000 Tăng 5.000 |
21 |
Hoa lay ơn (Đà Lạt) |
Chục |
35.000 |
|
|
22 |
Hoa cúc cành (đại đóa) |
Chục |
30.000 |
|
Giảm 4.000 |
23 |
Hoa cúc chùm (AT) |
5 cây |
16.000 |
|
Giảm 6.000 |
24 |
Hoa hồng đỏ Đà Lạt loại 1 |
Chục |
25.000 |
|
Giảm 5.000 |
25 |
Hoa lily Concador 5 tai (ù vàng) |
5 cây |
80.000 |
|
|
26 |
Hoa lily Sorbone (hồng) 5 tai |
5 cây |
65.000 |
|
|
27 |
Hoa đồng tiền |
Chục |
30.000 |
|
|
28 |
Hoa cẩm chướng |
2 chục |
33.000 |
|
Giảm 4.000 |
29 |
Hoa cát tường |
Kg |
75.000 |
|
|
30 |
Cà phê vối nhân xô (Di Linh) |
Kg |
40.000 |
40.500 |
Tăng 700 |
II. Giá vật tư nông nghiệp
STT |
Mặt hàng vật tư nông nghiệp |
ĐVT |
Giá bán lẻ |
Tăng/giảm so với tuần trước |
1 |
Đạm Phú Mỹ (Lâm Hà) Đạm Phú Mỹ (Đạ Tẻh) |
Bao 50kg |
800.000 950.000 |
|
2 |
Đạm SA Nhật (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
500.000 |
|
3 |
Lân Lâm Thao (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
200,000 |
|
4 |
Lân Văn Điển (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
225,000 |
|
5 |
Kali Phú Mỹ (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
700.000 |
|
6 |
Phân NPK 16-16-8 (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
650,000 |
|
7 |
Lân vôi (Lâm Hà) |
Bao 50kg |
130.000 |
|
8 |
Phân DAP con ó Pháp (Đạ Tẻh) |
Bao 50kg |
1.300.000 |
|
III. Nhận xét
Qua cập nhật thông tin giá nông sản và vật tư nông nghiệp tại các điểm cung cấp tin trên địa bàn các huyện Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, Lâm Hà, Đạ Tẻh và thành phố Đà Lạt, giá cổng trại một số sản phẩm nông sản và vật tư nông nghiệp có sự biến động so với tuần trước như sau:
1. Một số sản phẩm nông sản
- Sản phẩm rau, củ, quả: Củ dền 8.000 đồng/kg, cà chua 26.000 đồng/kg, đều tăng 2.000 đồng/kg; ớt chuông Đà Lạt 40.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg; ớt sừng 33.000 đồng/kg, tăng 20.000 đồng/kg; đậu leo 18.000 đồng/kg, giảm 6.000 đồng/kg; pó xôi 25.000 đồng/kg, xà lách coron 10.000 đồng/kg, xà lách lolo xanh (Đà Lạt) 15.000 đồng/kg, đều giảm 5.000 – 10.000 đồng/kg so với tuần trước (Tại Đà Lạt, trong tuần vừa qua nhiều diện tích rau xà lách cho thu hoạch sản lượng lớn nên giá giảm. Trong khi đó, tại Đơn Dương, ớt sừng khan hiếm nguồn cung nên giá tăng mạnh so với tuần trước).
- Sản phẩm hoa: Hoa cẩm chướng 33.000 đồng/bó, hoa cúc cành 30.000 đồng/chục, đều giảm 4.000 đồng; hoa cúc chùm 16.000 đồng/bó, giảm 6.000 đồng/bó; hoa hồng đỏ và màu các loại 23.000 – 25.000 đồng/chục, giảm 5.000 đồng/chục. Các loại hoa Đà Lạt còn lại như hoa lay ơn, hoa lily, hoa đồng tiền, hoa cát tường… đều có giá ổn định so với tuần trước.
- Sản phẩm cây công nghiệp: Cà phê vối nhân xô 40.000 đồng/kg, tăng 700 đồng/kg so với tuần trước.
- Sản phẩm chăn nuôi: Lợn hơi 52.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg; kén tằm (tại Đạ Tẻh) 170.000 đồng/kg, tăng 20.000 đồng/kg; kén tằm (tại Lâm Hà) 200.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg. Các sản phẩm chăn nuôi như gà hơi, sữa bò… đều có giá ổn định so với tuần trước.
2. Vật tư nông nghiệp
Giá các loại vật tư phân bón tại các huyện vẫn duy trì ổn định ở mức cao so với tuần trước (do nguồn cung phân bón trên thế giới sụt giảm, các nguyên liệu đầu vào và cước phí vận chuyển tăng mạnh dẫn đến giá phân bón trong nước tăng cao). Giá phân bón đang ở mức rất cao, gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân đầu tư vào sản xuất.
3. Dự báo chung
Trong thời gian tới, dự báo các loại rau, hoa và các sản phẩm vật tư phân bón (do nguồn cung khan hiếm) nên giá vẫn duy trì mức giá cao.
Trung tâm Khuyến nông Lâm Đồng